thông siêu nhỏ trong ngăn chứa vào dung dịch muối heparin vô trùng để
làm ướt hoàn toàn bề mặt ống thông siêu nhỏ.
THẬN TRỌNG: Nên tiêm dung dịch muối có heparin một cách từ từ để ống
thông siêu nhỏ không bị đẩy ra khỏi ngăn chứa.
3. Từ từ gỡ ống thông siêu nhỏ ra khỏi ngăn chứa.
Nếu cảm thấy bất kỳ sức cản nào, không sử dụng lực mạnh. Tiêm thêm
dung dịch muối heparin vô trùng vào ngăn chứa và cố gắng gỡ ra nhẹ nhàng
một lần nữa.
THẬN TRỌNG: Không sử dụng nếu ống thông siêu nhỏ đã bị hư hỏng hoặc
nếu quan sát thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác. Giữ ống thông siêu
nhỏ ở vị trí ống nối ngoài trong quá trình xử lý.
4. Sử dụng ống tiêm để mồi lumen của ống thông siêu nhỏ bằng dung dịch
muối heparin vô trùng qua ống nối ngoài. Để giảm ksức cản khi tiêm, nên
sử dụng ống tiêm khóa luer 1 ml hoặc 2,5 ml. Từ từ tiêm 2-3 ml vào ống
thông siêu nhỏ cho đến khi có hơn 10 giọt dung dịch chảy ra khỏi đầu ống.
Quá trình mồi hoàn thành khi không nhìn thấy bong bóng khí trong những
giọt này.
5. Gắn một van cầm máu hoặc van cầm máu dạng xoay (loại Tuohy-Borst)
vào ống nối ngoài của ống thông siêu nhỏ, nếu cần thiết. Luồn dây dẫn,
trước đó đã nhúng trong dung dịch muối heparin vô trùng và có kích thước
tương thích vào ống thông siêu nhỏ qua ống nối ngoài hoặc van đính kèm
và đẩy dây dẫn đến đầu xa của ống thông siêu nhỏ. Thiết bị mô-men xoắn
có thể được gắn vào đầu gần của dây dẫn để tạo điều kiện thao tác dây
dẫn. Để duy trì độ nhờn của bề mặt, hãy nhúng ống thông siêu nhỏ và bộ
dây dẫn trong bồn ống thông siêu nhỏ chứa đầy dung dịch muối heparin vô
trùng hoặc trong ngăn chứa ống thông siêu nhỏ đã được bơm dung dịch
muối heparin vô trùng.
THẬN TRỌNG: Không luồn dây dẫn qua đầu xa của ống thông siêu nhỏ. Điều
này có thể làm ống thông siêu nhỏ bị hỏng. Khi có thể, trước tiên, hãy mồi van
cầm máu trước khi luồn dây dẫn vào ống thông siêu nhỏ và đẩy đến đầu xa
của ống thông siêu nhỏ.
6. Luồn ống thông dẫn vào mạch máu của bệnh nhân. Gắn van cầm máu
dạng xoay (loại Tuohy-Borst) vào ống thông dẫn và liên tục tưới dung dịch
muối heparin cho ống thông. Liệu pháp kháng tiểu cầu/kháng đông cần phải
được thực hiện phù hợp với thực hành y học tiêu chuẩn.
Luồn ống thông siêu nhỏ và bộ dây dẫn xuyên qua van vào ống thông dẫn
và đẩy đến đầu xa của ống thông dẫn. Để luồn dễ dàng xuyên qua van cầm
máu dạng xoay và ống thông dẫn, nên giữ đầu dây dẫn trong ống thông siêu
nhỏ cho đến khi ống thông siêu nhỏ chạm đến đầu xa của ống thông dẫn.
CẢNH BÁO : Không thao tác và/hoặc rút ống thông siêu nhỏ qua kim đầu vào
bằng kim loại hoặc que nong bằng kim loại. Thao tác và/hoặc rút ống thông
siêu nhỏ qua kim đầu vào bằng kim loại hoặc que nong bằng kim loại có thể
dẫn đến mài mòn lớp phủ bề mặt, phá hủy và/hoặc tách trục của ống thông
siêu nhỏ. Nếu ống thông dẫn được lắp trong van khóa, không được đóng van
khóa khi ống thông siêu nhỏ bên trong ống thông dẫn. Ống thông siêu nhỏ có
thể bị gãy. Đảm bảo rằng ống thông dẫn không trượt ra khỏi mạch máu. Nếu
ống thông dẫn bị trật khỏi mạch máu khi ống thông siêu nhỏ và/hoặc dây dẫn
đang được đẩy lên, điều này có thể dẫn đến làm hỏng ống thông siêu nhỏ.
THẬN TRỌNG: Không được siết chặt quá mức van cầm máu dạng xoay trên
ống thông siêu nhỏ, hoặc thao tác ống thông siêu nhỏ qua van đã siết chặt.
Thận trọng: Điều này có thể gây hư hại ống thông siêu nhỏ. Nếu cảm thấy
bất kỳ sức cản nào, đừng ép ống thông siêu nhỏ vào ống thông dẫn vì điều
này có thể dẫn đến hư hỏng ống thông siêu nhỏ. Không đẩy ống thông siêu
nhỏ nếu không có dây dẫn, vì có thể làm phần xa và gần của ống thông siêu
nhỏ bị xoắn.
7. Theo dõi liên tục vị trí của đầu ống thông siêu nhỏ trong mạch máu trong
suốt thủ thuật bằng cách sử dụng ống kính huỳnh quang có độ phân giải cao
và/hoặc màn hình chụp X quang mạch máu số hóa xóa nền.
CẢNH BÁO : Nếu cảm thấy bất kỳ lực cản nào, không đẩy hoặc rút ống thông
siêu nhỏ cho đến khi xác định được nguyên nhân gây ra lực cản thông qua
ống kính huỳnh quang có độ phân giải cao và/hoặc màn hình chụp mạch máu
số hóa xóa nền. Việc thao tác ống thông siêu nhỏ và/hoặc dây dẫn ngược với
sức cản có thể gây tổn hại mạch máu, hư hỏng ống thông siêu nhỏ hoặc dây
dẫn. Nếu đẩy ống thông siêu nhỏ trong mạch máu mà không có dây dẫn, điều
này có thể gây tổn thương mạch máu. Khi luồn lại dây dẫn vào ống thông
siêu nhỏ, hãy cẩn thận đẩy dây dẫn trong khi theo dõi vị trí của đầu dây dẫn
qua ống kính huỳnh quang có độ phân giải cao và/hoặc màn hình chụp mạch
máu số hóa xóa nền. Mọi thao tác di chuyển bất thường đều có thể gây tổn
thương mạch máu.
THẬN TRỌNG: Khi đẩy ống thông siêu nhỏ vào mạch ngoại vi, rút lại một chút
theo phép nghiệm huỳnh quang mỗi lần đẩy ống, để đảm bảo ống thông siêu
nhỏ không bị đẩy quá xa đến nỗi không thể rút lại. Không thao tác ống thông
siêu nhỏ bằng lực mạnh. Đầu ống thông siêu nhỏ rất linh hoạt và có thể bị
kéo giãn hoặc bị hỏng.
8. Khi đạt đến vị trí mong muốn, hãy tháo dây dẫn ra khỏi ống thông siêu
nhỏ.
THẬN TRỌNG: Rút dây dẫn lại ngược với sức cản có thể làm ống thông siêu
nhỏ bị xoắn. Nếu cảm thấy bất kỳ sức cản nào, hãy rút ống thông siêu nhỏ
trở lại vị trí không cảm thấy sức cản của dây dẫn, sau đó tháo dây dẫn. Nếu
rút dây dẫn mà không thực hiện thao tác này, ống thông siêu nhỏ có thể bị
hư hỏng. Rửa máu tồn dư ra khỏi dây dẫn đã tháo trong bồn dung dịch muối
heparin vô trùng. Nếu không sạch hết các vết bẩn còn sót lại, hãy lau dây dẫn
một lần bằng một miếng gạc vô trùng thấm ẩm dung dịch muối heparin. Máu
còn lại trên dây dẫn có thể tạo ra lực cản khi luồn lại vào ống thông siêu nhỏ.
9. Trước khi đưa chất gây thuyên tắc hoặc các chất khác vào, tiêm từ từ một
lượng nhỏ chất cản quang vào ống thông siêu nhỏ bằng cách sử dụng ống
tiêm và kiểm tra dưới ống kính huỳnh quang có độ phân giải cao và/hoặc
màn hình chụp mạch máu số hóa xóa nền để xem liệu chất cản quang có bị
xua tan khỏi đầu xa của ống thông siêu nhỏ không. Sử dụng vạch đánh dấu
gần để đặt đầu xa của ống thông siêu nhỏ vào vị trí trong mạch máu điều trị
(ví dụ: vạch đánh dấu gần cách xa chỗ nhánh rẽ).
Với lumen nhỏ, ống thông siêu nhỏ có lực kháng truyền cao. Khi tiêm chất
cản quang hoặc thuốc bằng ống tiêm, sử dụng ống tiêm 1 ml hoặc nhỏ hơn.
Tham khảo hướng dẫn sử dụng về bất kỳ loại thuốc và/hoặc thiết bị nào
bạn có thể muốn sử dụng với ống thông siêu nhỏ này để xác định khả năng
tương thích và để tránh ống thông siêu nhỏ bị hư hỏng.
Lưu ý: Khi sử dụng vi cầu, nên pha loãng vi cầu đến mức độ pha loãng tối
đa cho phép theo IFU vi cầu. Hãy đảm bảo thể vẩn ổn định và đồng nhất
trước mỗi lần tiêm.
Nếu đang sử dụng các loại chất gây thuyên tắc khác nhau, mỗi lần nên sử
dụng một ống thông siêu nhỏ mới.
Khi tiêm chất cản quang qua ống thông siêu nhỏ SEQURE® theo phép
nghiệm huỳnh quang thì bên cạnh việc thấy chất này thoát ra từ đầu xa,
bạn cũng có thể thấy các tia thoát ra từ các khe nằm giữa hai vạch đánh
dấu chắn phóng xạ.
Lưu ý: Nên làm nóng chất cản quang lên 37 °C trước khi sử dụng.
CẢNH BÁO : Nếu cảm thấy sức cản tăng khi tiêm chất dịch qua ống thông siêu
nhỏ, hãy thay thế bằng ống thông siêu nhỏ mới. Khi sức cản tăng mà vẫn cố
gắng tiêm có thể làm vỡ ống thông siêu nhỏ và có thể gây tổn thương mạch
máu. Nếu không nhìn thấy chất cản quảng từ ống thông siêu nhỏ, điều này có
thể cho biết ống thông siêu nhỏ đã bị xoắn. Nếu rút ống thông siêu nhỏ lại mà
không khắc phục được chỗ xoắn, hãy thay thế bằng ống thông siêu nhỏ mới.
Không cố gắng khắc phục chỗ xoắn bằng cách luồn dây dẫn hoặc bằng cách
tiêm điện. Việc đưa vào chất gây tắc nghẽn mà không khắc phục chỗ xoắn
trước tiên, hoặc cố gắng gỡ chỗ xoắn bằng cách luồn dây dẫn hoặc bằng cách
tiêm điện có thể làm vỡ ống thông siêu nhỏ hoặc tách và điều này có thể gây
tổn thương mạch máu. Ma sát giữa lumen bên trong của ống thông siêu nhỏ
và chất gây thuyên tắc có thể làm cho ống thông siêu nhỏ bị đẩy về phía trước,
có thể dẫn đến thủng thành mạch máu. Để ngăn chặn điều này, hãy rút ống
thông siêu nhỏ lại một chút và giữ tại chỗ.
THẬN TRỌNG: Tăng sức cản khi truyền cho thấy ống thông siêu nhỏ có
thể bị tắc do thuốc hoặc chất cản quang đang được truyền hoặc do cục
máu đông. Ngưng truyền dịch ngay và thay thế ống thông siêu nhỏ. Khi
sử dụng dụng cụ tiêm điện, hãy làm theo các hướng dẫn dưới đây trong
"Hướng dẫn Sử dụng Dụng cụ tiêm Điện bằng ống thông siêu nhỏ". Trong
trường hợp sử dụng dung môi hữu cơ, hãy đảm bảo kiểm tra khả năng
tương thích của dung môi bằng cách kiểm tra nhãn dán trước khi sử dụng.
Trước khi sử dụng, hãy đảm bảo khả năng tương thích của kích thước
của vi cầu gây thuyên tắc với kích thước của ống thông siêu nhỏ đã chọn.
Phạm vi kích thước vi cầu tương thích được chỉ định trên nhãn bao bì bên
ngoài của ống thông siêu nhỏ và trong Bảng 2. Trước khi sử dụng, hãy xác
nhận khả năng tương thích về kích thước của chất gây thuyên tắc dạng
cuộn và thiết bị hỗ trợ và ống thông siêu nhỏ. Khi đưa các cuộn kim loại
hoặc chất gây thuyên tắc vào, đừng dùng thiết bị hoặc vật liệu vượt quá
kích thước tối đa được nêu chi tiết trong Bảng 2. Luôn kiểm tra tình trạng di
chuyển của chất gây thuyên tắc và thiết bị hỗ trợ thông qua ống kính huỳnh
quang có độ phân giải cao và/hoặc màn hình chụp mạch máu số hóa xóa
nền. Không đẩy hoặc rút ống thông siêu nhỏ nếu cảm thấy có bất kỳ sức
cản nào trong mạch máu, đặc biệt trong khi sử dụng chất gây thuyên tắc.
Chỉ đẩy hoặc rút ống thông siêu nhỏ sau khi đã xác định được nguyên nhân
gây ra sức cản thông qua ống kính huỳnh quang có độ phân giải cao và/hoặc
- 77 -