Télécharger Imprimer la page

Dräger Alcotest 7000 Mode D'emploi page 255

Masquer les pouces Voir aussi pour Alcotest 7000:

Publicité

Les langues disponibles
  • FR

Les langues disponibles

  • FRANÇAIS, page 21
4.1.3 Lắp pin (đối với thiết bị hoạt động bằng
pin)
Hãy quan sát các thông tin sau: "Thay pin", trang 259.
4.1.4 Bât thiết bị / Trinh hướng dẫn cài đặt
Độ sáng của màn hình thích ứng với điều kiện môi trường
xung quanh.
Nếu cảm biến độ sáng (7) (xem trang gấp hình minh họa 1) bị
che, độ sáng màn hình thiết bị sẽ bị giảm đi và rất khó đọc
trong môi trường sáng.
Không được dán keo hay bất cứ thứ gì khác lên cảm biến độ
sáng!
-Nhấn giữ nút khoảng 2 giây để bật thiết bị.
 Trình hướng dẫn cài đặt sẽ mở ra.
Đối với thiết bị đã cấu hình sẵn, bước này sẽ được bỏ
qua.
Các cài đặt sau được thực hiện bằng trình hướng dẫn cài đặt:
● Ngôn ngữ
● Định dạng ngày tháng
● Ngày tháng
● Định dạng thời gian
● Thời gian
● Đơn vị đo
Tất cả cài đặt đều có thể được thay đổi sau này qua menu.
4.2
Menu và menu ngư cảnh
Để truy cập menu:
● Nhấn phím
.
Để truy cập menu ngữ cảnh:
● Nhấn phím
.
Để điều hướng menu hoặc menu ngữ cảnh hoặc thực hiện
cài đặt:
1. nhấn phím
- hoặc
2. Xác nhận chức năng/mục nhập bằng phím
Để thoát menu hoặc menu ngữ cảnh:
● Chọn mục menu Quay lại.
4.3
Điều kiện sử dụng
Thiết bị khi giao tới đã được hiệu chỉnh từ nhà máy. Dräger
khuyến nghị hiệu chỉnh thiết bị mỗi 12 tháng tại Dịch vụ
Dräger.
● Sau mỗi lần ghi lại nồng độ cồn phải chờ ít nhất 15 phút.
● Không thể rút ngắn thời gian chờ đợi bằng cách súc
miệng bằng nước hoặc đồ uống không cồn.
● Lượng cồn còn sót trong miệng hoặc các đồ uống có mùi
khác (v.d. nước trái cây), đồ xịt miệng có chứa cồn, xirô
hay thuốc giọt y tế có thể làm sai lệch kết quả đo.
● Ợ và nôn có thể làm sai lệch kết quả đo.
● Dòng không khí và điều kiện khí hậu như gió, độ ẩm và
bụi có thể làm sai lệch kết quả khi đo.
● Để sử dụng trong hàng hải phải duy trì khoảng cách với la
bàn ít nhất 5 m.
Hư ớ ng d ẫ n s ử d ụ ng
|
.
.
®
Dräger Alcotest
7000
4.4
Chuẩn bị sử dụng
1. Đảm bảo rằng ắc quy đã được sạc hoặc pin (đối với các
thiết bị chạy bằng pin) đã được lắp vào.
2. Bật thiết bị bằng cách nhấn phím
 Chương trình tự kiểm tra sẽ chạy.
Khi thiết bị đã sẵn sàng đo: Đợi cho đến khi màn hình
hiển thị trạng thái sẵn sàng đo (xem trang gấp Hình 2:
A).
4.4.1 Trước khi lấy mẫu thử
● Đối tượng phải thở đều đặn và bình tĩnh.
● Đối tượng phải có thể tạo ra thể tích tối thiểu cần thiết để
lấy mẫu (>1,2 L).
4.5
Chuyển đổi chế độ đo
Đo bằng ống ngậm là cài đặt mặc định. Trước khi đo bằng
phễu, phải thay đổi chế độ đo.
Chế độ đo đang hoạt động được biểu thị bằng biểu tượng
tương ứng (thiết bị có ống ngậm hoặc phễu) trên màn hình.
Để chuyển đổi chế độ đo:
1. Sử dụng phím
để truy cập menu ngữ cảnh.
2. chọn Phễu.
3. Xác nhận bằng phím
✓ Chế độ đo bằng phễu đã được thiết lập.
Chế độ đo sẽ giữ nguyên cho tới khi nó được thay đổi
trong menu hoặc khi thiết bị khởi động lại. Sau mỗi khởi động
lại chế độ đo bằng ống ngậm sẽ được thiết lập.
4.6
Mẫu thở
4.6.1 Lấy mẫu thở tự động
Sử dụng ống ngậm mới cho mỗi lần đo.
Không để cồn nồng độ cao dính vào cảm biến, ví dụ súc
miệng bằng cồn nồng độ cao ngay trước khi đo. Điều này làm
giảm tuổi thọ của cảm biến.
Trước khi lấy mẫu thở cần kiểm tra xem chế độ đo đã được
chọn đúng chưa.
1. Lấy ống ngậm (xem "Danh sách đặt hàng", trang 260) ra
khỏi bao bì. Vì lý do vệ sinh, nên để phần tiếp xúc với
miệng được bảo vệ bằng bao bì cho đến khi ống ngậm
được đặt chắc chắn trên thiết bị.
2. Đặt ống ngậm có vạch đánh dấu có rãnh (bề mặt áp suất)
theo một góc hướng lên trên, đẩy ống ngậm lên trên và ấn
vào giá đỡ ống ngậm (xem trang gấp Hình 1).
 Ống ngậm khớp vào với tiếng tách.
Ống ngậm có thể được sử dụng với hướng sang phải
hoặc trái.
3. Bỏ hẳn bao bì ra.
4. Thổi đều và không gián đoạn vào ống ngậm.
 Một vòng tròn tiến trình với tiến độ tính bằng phần
trăm được hiển thị (xem trang gấp Hình 2: B, C).
Sử dụng
.
.
|
vi
255

Publicité

loading